* Định nghĩa: là giai đoạn bao gồm những biến đổi sâu xa dẫn tới làm giảm mọi khả năng hoạt động của cơ thể trưởng thành. * Đặc điểm: - Giảm sút hoặc mất hẳn khả năng hoạt động sinh dục - Các cơ quan có sự giảm sút chức năng hoạt động so với giai đoạn trưởng thành, có sự thoái biến về cấu trúc và chức năng của các cơ quan. - Giảm sút quá trình trao đổi chất, đồng hóa mạnh hơn dị hóa. - Trong cơ thể, các cơ quan khác nhau thì có mức độ già hóa khác nhau, sự hoạt động của các cơ quan này không đáp ứng được hoạt động của các cơ quan khác. - Dị hóa mạnh hơn đồng hóa. - Quá trình già hóa của các cơ quan có thể xảy ra hai trường hợp: cân bằng đại lão hoặc giai đoạn tử vong. VD: xung động thần kinh ở người 75 tuổi chậm 10% , cung cấp máu cho não giảm 20% , tốc độ lọc cầu thận giảm 44% . Do sự già hóa khác nhau về thời điểm và tốc độ nên sự hoạt động đồng bộ và hài hòa của cơ thể bị thương tổn. Sự hoạt động của cơ quan này ko đáp ứng đòi hỏi của cơ quan khác dẫn đến các loại bệnh già khác nhau , cơ thể SV trở nên kém về mọi mặt , khả năng thích nghi và chống đỡ với ngoại cảnh giảm sút . Sự mất đồng bộ ,cân đối giữa các cơ quan tạo nên sự khủng hoảng lão hóa, sau 1 thời gian dài ngắn tùy loài dẫn tới : + Nếu già hóa trừ từ, cơ quan già trước vẫn đáp ứng với nhu cầu tối thiểu của cơ quan khác , các cơ quan chưa già ko còn điều kiện tối ưu sẽ giảm sút hoạt động .Quá trình lão hóa kéo dài tới khi toàn bộ cơ quan trong cơ thể đều bị lão hóa ở mức độ gần giống nhau thì cơ thể chuyển sang trạng thái cân bằng đại lão . Ở đó , mọi cơ quan hđ tương đối hài hòa và cân bằng nhưng ở mức thấp hơn gđ trưởng thành + Nếu già hóa của 1 cơ quan nào đó trong cơ thể quá nhanh, quá ác liệt , ko đáp ứng được đòi hỏi tối thiểu của các cq khác hoặc ngừng hđ thì -> SV tử vong